Tam thất là một vị thuốc quý đặc biệt đối với phụ nữ ở tuổi sinh. Để sử dụng tam that bac một cách khoa học , đem lại hiệu quả trong chữa bênh cần chú ý cách lựa chọn và thô chế trước khi dùng
Tam thất là cây thân nhỏ , sống lâu năm. Cây cao khoảng 30 - 60 cm , thân mọc đứng , vỏ cây không có lông , có rãnh dọc , lá mọc vòng 3 - 4 lá một. Lá kép kiểu bàn tay xòe. Tam thất trồng từ 3 đến 7 năm mới thu hoạch rễ củ để làm thuốc.
lâu nay , quần chúng ta vẫn truyền nhau dùng tam thất để chữa bệnh , nhưng phần lớn chưa hiểu hết hiệu lực của nó , sau đây tôi xin được giới thiệu các hiệu quả của củ Tam Thất để sử dụng cho hiệu quả và ứng dụng cho từng bệnh.
Tam Thất là một trong những vị thuốc có hiệu quả nhiều mặt , mà hiệu quả nào cũng đáng tin cậy cả. Vì vậy người xưa , nhất là trong nhà có phụ nữ thì Tam thất được quý hơn vàng vì có những lúc bệnh cấp , có vàng cũng vị tất đổi được Tam thất mà dùng. Vì vậy mới có tên “vàng không đổi”.
Theo Đông y Tam Thất có vị ngọt hơi đắng , tính ôn , có hiệu quả hóa ứ , cầm máu , tiêu sưng , giảm đau. Trong thời kì dùng tam thất để cầm máu , bệnh nhân không được sử dụng gừng , tỏi và các chế phẩm có gừng , tỏi.
Theo dược thư Việt Nam , Tam Thất dùng trị nôn ra máu , băng huyết , rong kinh , sau khi đẻ huyết hôi không ra , ứ trệ đau bụng , lỵ ra máu , đổ máu , tan ứ huyết , sưng tấy , thiếu máu nặng , người mỏi mệt , hoa mắt , chóng mặt , nhức đầu , ít ngủ
lâu nay , quần chúng ta vẫn truyền nhau dùng tam thất để chữa bệnh , nhưng phần lớn chưa hiểu hết hiệu lực của nó , sau đây tôi xin được giới thiệu các hiệu quả của củ Tam Thất để sử dụng cho hiệu quả và ứng dụng cho từng bệnh.
Tam thất là cây thân nhỏ , sống lâu năm. Cây cao khoảng 30 - 60 cm , thân mọc đứng , vỏ cây không có lông , có rãnh dọc , lá mọc vòng 3 - 4 lá một. Lá kép kiểu bàn tay xòe. Tam thất trồng từ 3 đến 7 năm mới thu hoạch rễ củ để làm thuốc.
lâu nay , quần chúng ta vẫn truyền nhau dùng tam thất để chữa bệnh , nhưng phần lớn chưa hiểu hết hiệu lực của nó , sau đây tôi xin được giới thiệu các hiệu quả của củ Tam Thất để sử dụng cho hiệu quả và ứng dụng cho từng bệnh.
Tam Thất là một trong những vị thuốc có hiệu quả nhiều mặt , mà hiệu quả nào cũng đáng tin cậy cả. Vì vậy người xưa , nhất là trong nhà có phụ nữ thì Tam thất được quý hơn vàng vì có những lúc bệnh cấp , có vàng cũng vị tất đổi được Tam thất mà dùng. Vì vậy mới có tên “vàng không đổi”.
Theo Đông y Tam Thất có vị ngọt hơi đắng , tính ôn , có hiệu quả hóa ứ , cầm máu , tiêu sưng , giảm đau. Trong thời kì dùng tam thất để cầm máu , bệnh nhân không được sử dụng gừng , tỏi và các chế phẩm có gừng , tỏi.
Theo dược thư Việt Nam , Tam Thất dùng trị nôn ra máu , băng huyết , rong kinh , sau khi đẻ huyết hôi không ra , ứ trệ đau bụng , lỵ ra máu , đổ máu , tan ứ huyết , sưng tấy , thiếu máu nặng , người mỏi mệt , hoa mắt , chóng mặt , nhức đầu , ít ngủ
lâu nay , quần chúng ta vẫn truyền nhau dùng tam thất để chữa bệnh , nhưng phần lớn chưa hiểu hết hiệu lực của nó , sau đây tôi xin được giới thiệu các hiệu quả của củ Tam Thất để sử dụng cho hiệu quả và ứng dụng cho từng bệnh.
Tam Thất là một trong những vị thuốc có hiệu quả nhiều mặt , mà hiệu quả nào cũng đáng tin cậy cả. Vì vậy người xưa , nhất là trong nhà có phụ nữ thì Tam thất được quý hơn vàng vì có những lúc bệnh cấp , có vàng cũng vị tất đổi được Tam thất mà dùng. Vì vậy mới có tên “vàng không đổi”.
Theo Đông y Tam Thất bắc có vị ngọt hơi đắng , tính ôn , có hiệu quả hóa ứ , cầm máu , tiêu sưng , giảm đau. Trong thời kì dùng tam thất để cầm máu , bệnh nhân không được sử dụng gừng , tỏi và các chế phẩm có gừng , tỏi.
Theo dược thư Việt Nam , Tam Thất dùng trị nôn ra máu , băng huyết , rong kinh , sau khi đẻ huyết hôi không ra , ứ trệ đau bụng , lỵ ra máu , đổ máu , tan ứ huyết , sưng tấy , thiếu máu nặng , người mỏi mệt , hoa mắt , chóng mặt , nhức đầu , ít ngủ
Củ tam thất có hình thoi , hoặc hình cù , không phân nhánh , đầu xù xì thành những mấu. Vỏ ngoài của tam thất có màu xám hoặc xám đen , nhưng sau khi thô chế , tam thất chuyển sang màu đen. Mùi tam thất nhẹ nhõm , nhưng vị có phần hơi đắng. Bên cạnh đó tam thất có vị hơi ngọt và để lại dư vị đặc thù của nhân sâm.
Như ta đã biết , tam thất thuộc vào dòng nhân sâm nên có hiệu quả bổ , song lại có phần khác với nhân sâm là tam thất lại theo hướng hiệu quả vào phần âm huyết là chính. Trên thực tiễn , tam thất được sử dụng rất đa dạng. Việc dùng tam thất trị ung thư cũng đang trở nên phong trào của nhiều bệnh nhân.
Theo Đông y Tam Thất bắc có vị ngọt hơi đắng , tính ôn , có hiệu quả hóa ứ , cầm máu , tiêu sưng , giảm đau. Trong thời kì dùng tam thất để cầm máu , bệnh nhân không được sử dụng gừng , tỏi và các chế phẩm có gừng , tỏi.
Theo dược thư Việt Nam , Tam Thất dùng trị nôn ra máu , băng huyết , rong kinh , sau khi đẻ huyết hôi không ra , ứ trệ đau bụng , lỵ ra máu , đổ máu , tan ứ huyết , sưng tấy , thiếu máu nặng , người mỏi mệt , hoa mắt , chóng mặt , nhức đầu , ít ngủ
Củ tam thất có hình thoi , hoặc hình cù , không phân nhánh , đầu xù xì thành những mấu. Vỏ ngoài của tam thất có màu xám hoặc xám đen , nhưng sau khi thô chế , tam thất chuyển sang màu đen. Mùi tam thất nhẹ nhõm , nhưng vị có phần hơi đắng. Bên cạnh đó tam thất có vị hơi ngọt và để lại dư vị đặc thù của nhân sâm.
Như ta đã biết , tam thất thuộc vào dòng nhân sâm nên có hiệu quả bổ , song lại có phần khác với nhân sâm là tam thất lại theo hướng hiệu quả vào phần âm huyết là chính. Trên thực tiễn , tam thất được sử dụng rất đa dạng. Việc dùng tam thất trị ung thư cũng đang trở nên phong trào của nhiều bệnh nhân.